Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 – 2025, đến năm 2035

Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV là mục tiêu, định hướng phát triển và quy hoạch phát triển lưới điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035. Theo đó, quy mô, tiến độ xây dựng các hạng mục công trình đường dây và trạm biến áp theo các giai đoạn quy hoạch như sau:

Lưới điện 110kV:

+ Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng mới 10 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 454 MVA, trong đó: 08 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 389 MVA cấp điện cho các phụ tải, 02 trạm nâng áp với tổng công suất 65 MVA phục vụ phát điện các Nhà máy thủy điện; cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 02 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 53 MVA. Xây dựng mới 106,2 km đường dây 110kV; cải tạo, nâng khả năng tải 9,9 km đường dây 110kV.

+ Giai đoạn 2026-2030: Xây dựng mới 02 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 103 MVA; cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 11 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 532 MVA. Xây dựng mới 9,5 km đường dây 110kV mạch kép.

+ Giai đoạn 2031-2035: Xây dựng mới 03 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 206 MVA; cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 11 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 509 MVA. Xây dựng mới 8,5 km đường dây 110kV mạch kép.

Lưới điện trung áp giai đoạn 2016-2025: Xây dựng mới 1.447 trạm biến áp phân phối 22/0,4 kV với tổng dung lượng 641.201 KVA; cải tạo điện áp, nâng công suất 340 trạm biến áp 22/0,4 kV với tổng dung lượng 119.260 KVA. Xây dựng mới 692 km đường dây trung áp 22kV; cải tạo, nâng điện áp và tiết diên dây dẫn là 248,5 km đường dây trung áp 22 kV. Khối lượng lưới điện hạ áp giai đoạn 2016-2025: Xây dựng mới 1.200 km; cải tạo 420 km đường dây hạ áp. Lắp đặt mới và thay thế 36.000 công tơ.

– Việc ứng dụng phát triển năng lượng mặt trời, năng lượng khí sinh học để phát điện tại các khu vực có tiềm năng được định hướng phát triển trong quy hoạch.

Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 – 2025, có xét đến năm 2035, Hợp phần 1 được phê duyệt là cơ sở để các đơn vị điện lực thực hiện đầu tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối theo đúng cấu trúc lưới điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt nhằm đảm bảo chất lượng điện, độ tin cậy cung cấp điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnhBình Định.

Nội dung chính của Quy hoạch Hợp phần 2 bao gồm mục tiêu, định hướng phát triển lưới điện, hiện trạng hệ thống lưới điện, nhu cầu điện cho giai đoạn quy hoạch và chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh. Theo đó, quy mô, tiến độ xây dựng các hạng mục công trình đường dây và trạm biến áp theo các giai đoạn quy hoạch như sau:

Về Quy hoạch phát triển lưới điện: Hiện nay, toàn tỉnh có 95 xuất tuyến trung áp, trong đó có 12 lộ 35kV, 83 lộ 22kVsau các trạm 110kV. Trong giai đoạn 2016-2025:

+ Xây dựng mới 164 xuất tuyến trung áp sau các trạm 110kV để giảm bán kính lưới điện trung áp, cải tạo 5 xuất tuyến 35kV sang vận hành ở điện áp 22kV.

+ Triển khai dự án “Cải tạo và phát triển lưới điện trung hạ áp khu vực trung tâm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 (KFW3.2)” thuộc phạm vi quản lý của Điện lực TP Quy Nhơn và Điện lực Phú Tài. Khối lượng xây dựng bao gồm: 5 trạm biến áp/1.550 kVA; xây dựng mới và cải tạo 75,24km đường dây trung áp, xây dựng mới 1,274 km đường dây hạ áp, thiết bị đóng cắt phân đoạn gồm 10 Recloser, 22 LBS và 2 RMU.

+ Triển khai dự án “Cải tạo và phát triển lưới điện trung hạ áp khu vực các huyện tỉnh Bình Định (DEP2)” thuộc phạm vi quản lý của Điện lực An Nhơn, Điện lực Phú Phong, Điện lực Phù Mỹ, Điện lực Bồng Sơn, Điện lực Phù Cát. Khối lượng gồm: XDM và cải tạo 202,805km đường dây trung áp, tháo dỡ và lắp đặt 1.395 công tơ, lắp đặt các thiết bị đóng cắt gồm 6 Recloser và 12 LBS.

+ Thực hiện kế hoạch “Đầu tư cải tạo, nâng cấp lưới điện trung hạ áp của ngành điện, hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn toàn tỉnh Bình Định.

Về khối lượng xây dựng lưới điện: Khối lượng xây dựng mới và cải tạo lưới điện trung và hạ áp tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2025 như sau:

Lưới phân phối trung áp:

* Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng mới 313,6km đường dây trung áp; cải tạo nâng cấp lưới trung áp 350km, lắp đặt 55 thiết bị đóng cắt (Re, LBS); Xây dựng mới 709 trạm biến áp với tổng dung lượng là 405.885kVA; cải tạo và nâng công suất 394 trạm biến áp với tổng dung lượng là 88.448kVA.

* Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng mới 370,4km đường dây trung áp; cải tạo nâng cấp lưới trung áp là 312,2km, lắp đặt 60 thiết bị đóng cắt (Re, LBS); Xây dựng mới 726 trạm biến áp với tổng dung lượng là 447.425kVA; cải tạo nâng công suất là 554 trạm biến áp  với tổng dung lượng 132.420kVA.

* Để cấp điện cho xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn xây dựng đường dây 22kV (gồm 4,85km đường dây trên không; 10,31km cáp ngầm xuyên biển và 0,29km cáp ngầm trên cạn), 02 trạm biến áp phân phối 22/0,4kV tổng công suất 650kVA, 02 trạm ngắt 22kV và 4,65km đường dây hạ áp.

Lưới phân phối hạ áp:

* Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng mới 1.302,3km đường dây hạ áp; cải tạo nâng tiết diện dây dẫn là 731,0km; Lắp đặt 16.000 công tơ các loại.

* Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng mới 1.219,2km đường dây hạ áp; cải tạo nâng tiết diện dây dẫn là 753,3km; Lắp đặt 23.000 công tơ các loại.

  – Về tổng nhu cầu quỹ đất dành xây dựng các công trình lưới điện tỉnh Bình Định đến năm 2025 cho lưới trung áp và hạ áp là 8.659.536m2 . Trong đó, nhu cầu quỹ đất dành xây dựng các trạm biến áp là 13.789m2, đây là diện tích chiếm đất vĩnh viễn; Nhu cầu quỹ đất dành xây dựng các tuyến đường dây là 8.450.190m2, đây là phần diện tích chiếm đất của hành lang lưới điện. Trong đó phần diện tích chiếm đất vĩnh viễn là diện tích để xây dựng móng cột điện, tổng diện tích chiếm đất vĩnh viễn của móng cột điện đến năm 2025 là 195.557m2. Ngoài ra, Quyết định cũng quy định Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm đảm bảo đủ quỹ đất cho các công trình điện theo quy hoạch; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt, bố trí quỹ đất cho các công trình điện theo quy hoạch.



Trả lời